Cách tính trợ cấp thôi việc từ năm 2021 theo quy định mới nhất

Nếu bạn thích bài viết, vote ngay post

Ngày 01/01/2021 là thời điểm chính thức có hiệu lực của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 với nhiều điểm mới đáng chú ý. Một trong số đó là quy định về trợ cấp thôi việc của người lao động.

1/ Các trường hợp không được trợ cấp thôi việc theo Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14

cach-tinh-tro-cap-thoi-viec-nam-2021Theo quy định hiện nay tại Điều 43 Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì không được hưởng trợ cấp thôi việc.

Đồng thời, căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động hiện hành, các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động không phải chi trả trợ cấp thôi việc gồm:

– Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu;

– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

Tuy nhiên, những điều này chưa được quy định cụ thể, khiến người sử dụng lao động còn gặp khó khăn trong quá trình áp dụng. Để khắc phục tình trạng này, đồng thời quy định thêm một số trường hợp khác không được hưởng trợ cấp, Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:

– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, từ 01/01/2021, theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, có 04 trường hợp người lao động không được trợ cấp thôi việc.

>>> Xem thêm:

Tiền trợ cấp, bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động có phải tính thuế TNCN không?

Mức đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động mới nhất năm 2020

2/ Cách tính trợ cấp thôi việc từ năm 2021 trở đi theo Nghị định 145

a/ Điều kiện để được nhận trợ cấp thôi việc

Để làm rõ hơn về vấn đề trợ cấp thôi việc, Chính phủ đã ban hành Nghị định 145/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/02/2021 hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động 2019 về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145 hướng dẫn Điều 46 BLLĐ năm 2019, người lao động được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên và chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) theo một trong các căn cứ sau:

– Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ (trước đó là trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ);

– Hoàn thành công việc theo hợp đồng;

– Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do (trước đó quy định là đang bị kết án tù giam), tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Tòa án;

– Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật (bổ sung thêm);

– Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

b/ Cách tính trợ cấp thôi việc từ năm 2021

Căn cứ Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì mỗi năm làm việc sẽ được hưởng nửa tháng tiền lương. Cụ thể:

Tiền trợ cấp thôi việc = (50%)  X  (Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc)  X  (Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc)

Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã giải thích cụ thể về thời gian làm việc và tiền lương để tính trợ cấp như sau: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

c/ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc

Theo theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 145, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi người lao động thôi việc.

Đặc biệt, Nghị định này đã bổ sung cách xác định tiền lương tính trợ cấp thôi việc trong trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau:

– Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

– Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.

Trên đây là hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc từ 2021 theo quy định mới nhất. Trong đó, các trường hợp mới bổ sung về việc người lao động không được trợ cấp thôi việc có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019. Cách tính trợ cấp thôi việc mới sẽ được áp dụng từ ngày 01/02/2021, ngày Nghị định 145 có hiệu lực.

Để việc quản lý tiền lương, nhân sự, thời gian làm việc cũng như theo dõi chính sách bảo hiểm cho người lao động được chính xác và hiệu quả nhất, các bạn có thể sử dụng phần mềm quản lý tiền lương nhân sự ACMan HMR của chúng tôi cho doanh nghiệp của mình. Đặc biệt, phần mềm ACMan HMR cũng có thể tích hợp với phần mềm kế toán ACMan, mang đến cho doanh nghiệp một giải pháp toàn diện và chuyên nghiệp nhất.

Để được sử dụng thử miễn phí phần mềm cũng như để được tư vấn đầy đủ và chi tiết nhất, xin quý khách hàng vui lòng liên hệ:

 Website: acman.vn

Điện thoại: 1900 63 66 85

Hotline: 0966 04 34 34

Email: sales@acman.vn

Bình luận

Xem thêm

Contact Me on Zalo