Thu nhập từ nhượng quyền thương mại gồm những thu nhập nào? Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại ra sao? Trong bài viết này, ACMan sẽ giúp các bạn giải đáp những câu hỏi trên.
1. Nhượng quyền thương mại là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 284 Luật Thương Mại năm 2005, Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại mà bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
– Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền;
– Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
2. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại gồm những thu nhập nào?
Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế trong đó có khoản thu nhập từ nhượng quyền thương mại, cụ thể như sau:
“8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.”
Theo đó, nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
3. Cách tính thuế TNCN từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC về cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú như sau:
“2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.”
Như vậy, thuế TNCN từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại) x (Thuế suất 5%)
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
>>> Xem thêm:
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng
4. Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân cư trú?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú như sau:
a. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
b. Thuế suất
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu thuế toàn phần là 5%.
c. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
d. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (Thu nhập tính thuế) x (Thuế suất 5%)
Theo đó, thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại đối với cá nhân cư trú được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại) x (Thuế suất 5%)
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
– Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Như vậy ACMan vừa tóm tắt một số quy định về thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại. Bên cạnh đó, để được trải nghiệm thử miễn phí phần mềm kế toán online tích hợp hoá đơn điện tử ACMan của chúng tôi, xin quý khách hàng vui lòng liên hệ:
CÔNG TY CỔ PHẦN ACMAN
Website: acman.vn
Hotline: 0966 04 34 34
Điện thoại: 1900 63 66 85
Email: sales@acman.vn