Trong cuộc họp mới nhất vào ngày 29/11/2023 vừa qua, Quốc hội đã chính thức đồng ý với chính sách tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế VAT từ 1/1/2024 đến hết 30/6/2024 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế VAT 10%, trừ một số hàng hoá đặc thù.
1. Chính thức giảm 2% thuế giá trị gia tăng từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/06/2024
Sáng 29/11, với 477/477 đại biểu tham gia biểu quyết tán thành, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV. Nghị quyết nêu rõ, Quốc hội đã đồng ý giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) từ 1/1/2024 đến hết ngày 30/6/2024.
Cụ thể, Quốc hội đồng ý giảm 2% thuế suất thuế VAT, từ 10% xuống 8% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang được giảm thuế tại Nghị quyết 43 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội.
Như vậy, nhiều khả năng Bộ Tài Chính vẫn sẽ giữ nguyên đối tượng và trình tự, thủ tục giảm 2% thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP để áp dụng cho nửa đầu năm 2024 sắp tới.
2. Đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP
Theo đó, mức giảm thuế giá trị gia tăng theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:
a. Với cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kế khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết có tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết có tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết có tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.
Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
b. Với cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp tỷ lệ %
– Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP.
>>> Xem thêm:
Quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
Hóa đơn điện tử tích hợp phần mềm kế toán theo Thông tư 88 cho hộ kinh doanh
3. Trình tự, thủ tục thực hiện giảm 2% thuế VAT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP
Trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT xuống 8% từ ngày 01/7/2023 theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:
– Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
– Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”.
Việc nắm rõ các đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng này sẽ giúp các doanh nghiệp xác định chính xác hàng hóa của công ty có được áp dụng chính sách này hay không. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng có thể ứng dụng các phần mềm hóa đơn điện tử uy tín như AC-Invoice của ACMan để được cập nhật các chính sách về thuế – kế toán nhanh chóng và kịp thời, đáp ứng các yêu cầu của Tổng cục thuế và Bộ Tài Chính.
Hiện nay, phần mềm hóa đơn điện tử AC-Invoice đã sẵn sàng hỗ trợ xuất hóa đơn điện tử giảm 2% thuế giá trị gia tăng theo chính sách mới nhất hiện hành. Cùng với đó là hàng loạt các chính sách ưu đãi mới dành cho doanh nghiệp. Để được trải nghiệm thử miễn phí sản phẩm, xin quý khách vui lòng liên hệ:
Group Hỗ trợ: https://www.facebook.com/groups/Acman.vn/
Fanpage: Công ty Cổ phần ACMan
Công ty cổ phần phát triển công nghệ ACMan
Hotline: 0966 04 34 34
Điện thoại: 1900 63 66 85
Email: sales@acman.vn